Trên thị trường hiện nay đang có rất nhiều loại vàng khác nhau. Điều này làm cho một số người khá hoang mang. Họ không thể phân biệt được sự khác biệt của những loại vàng này là như thế nào. Do đó, dễ bị mua nhầm vàng, không đúng với mục đích sử dụng. Vậy trên thị trường hiện nay có bao nhiêu loại vàng chính? Phân biệt những loại vàng này có dễ hay không? Để có được câu trả lời chính xác nhất thì mời bạn xem ngay bài viết này. Mọi giải đáp về những loại vàng sẽ được bật mí ngay dưới đây! Bạn sẽ có cơ hội để nắm rõ các thứ kim loại quý hiếm này.
Tổng quan về kim loại “Vàng”
Vàng là một kim loại quý hiếm, tên nguyên tố hoá học có ký hiệu Au. Có màu vàng ánh kim, tính chất mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng. Đặc biệt có giá trị trao đổi mua bán cao. Được dùng làm nữ trang để làm đẹp. Làm huy chương trong các kỳ thi tầm quốc tế. Hoặc được ứng dụng trong các quy trình nghiên cứu công nghệ khoa học.
Vàng 9999 là vàng 4 số 9, loại vàng có độ tinh khiết cao nhất với tỷ lệ 99.99% vàng nguyên chất, còn 0.1% là kim loại khác. Vàng 9999 còn có cái tên khác là vàng 24k, vàng ròng, vàng 4 số hàm lượng 99,99%. Hay vàng 10 tuổi để khẳng định đây là vàng chuẩn nhất. Trong các loại vàng hiện nay thì vàng 24k được các nhà đầu tư. Người dân đặc biệt quan tâm và mua với mục đích giao dịch, cất giữ, tích trữ tài sản.
2 loại vàng chính thống
Trên thế giới có hai loại vàng chính thống được công nhận có giá trị trao đổi giao dịch. Chủ yếu là vàng 18k và vàng 24k. Karat – ký hiệu là K nên chúng ta thường hay gọi là vàng 24k, 22k, 18k,16k, 14k…. Đây là đơn vị đo độ tinh khiết của vàng. 1K=1/24 độ tinh khiết.
Vàng 24K chứa 99.99% là vàng ròng, còn vàng 18k có hàm lượng vàng trong sản phẩm tương đương là 75%. Các hợp chất được thợ kim hoàn cho vào quá trình chế tác nhằm biến đổi vàng 24k thành 22K, 18K, 14K…được gọi là “hội” thường là các chất như đồng, bạc, niken… có thể thấy vàng 75% thì trong đó kim loại khác chiếm khoảng 25%.
Ở nước ta các loại vàng hiện nay được công nhận phổ biến có giá trị mua bán – trao đổi. Điển hình như Vàng 24k, vàng 22k, Vàng 18k. Ngoài ra ở một số nơi thời gian gần đây vì nhu cầu của người dùng đa dạng. Khác nhau nên đã chế tác và mua bán – trao đổi. Riêng đối với một số loại Vàng 16k, Vàng 14k, Vàng 10k…
Vàng 999 khác gì với loại vàng 9999?
Chúng ta có thể thấy rõ nhất là vàng 4 số 9 đạt độ tinh khiết cao hơn là 99.99%. Trong khi đó vàng 3 số 9 có hàm lượng vàng nguyên chất là 99.9%. Thế nhưng vàng 9999 và vàng 999 đều thuộc loại vàng 24k, vàng ta. Hay chỉ là sự chênh lệch với nhau về hàm lượng vàng trong sản phẩm mà sự chênh lệch đó là rất rất nhỏ.
Như thế nào là vàng trắng?
Vàng trắng là một hợp kim của vàng được pha trộn với một số kim loại có màu trắng được gọi là Hội như Niken, pladi, nhôm…. sau đó dùng công nghệ luyện kim đặc biệt với nhiệt độ nóng chảy trên dưới 1000ºC để chế tác trong đó tỷ lệ vàng là nguyên tố chính chiếm hàm lượng cao trong hợp kim trong quá trình tinh luyện thì màu vàng của vàng sẽ mất đi do các Hội của kim loại như Niken, Pladium, nhôm sẽ bao bọc và trở thành màu trắng hay còn gọi là màu trắng kim. Hiện nay ở vàng trắng phổ biến nhất thường là vàng trắng 14k với tỷ lệ 58,3%, và vàng trắng 18k tỷ lệ 75%, một số vùng làng nghề còn chế tác thành vàng trắng 10k….
Vàng ta là gì?
Vàng ta còn gọi là vàng 24K, vàng ròng có hàm lượng vàng lên tới 99,99%… Vàng ta nổi tiếng được dùng để uốn dát, thực tế 1 g vàng người ta có thể dập thành một tấm 1 mét vuông. Đặc điểm của vàng là mềm, màu vàng. Cho nên người ta hay pha với những kim loại khác nhu đồng,.. để thành vàng khác. Tuổi vàng ta: Vàng 24k là vàng nguyên chất, còn nếu bạn nghe vàng 18k không phải là vàng nguyên chất, nghĩa là chúng chỉ tương tương với 75 % lượng vàng thật mà thôi. 24k là con số chuẩn để đo độ nguyên chất của vàng. Bộ nữ trang cưới đẹp thường được làm bằng vàng 24k để trao tặng cho cô dâu trong ngày cưới, hoặc trao cho cô dâu làm của hồi môn.
Vàng trắng có màu trắng tinh khiết, ánh kim lấp lánh cùng vói đặc tính cứng, dẻo khiến vàng trắng phản quang đàn hồi tốt, chịu đựng được ma sát khi đeo dung; vì vậy ít bị hao mòn biến dạng, gẫy đứt, đặc biệt có khả năng giữ chắc các loại đá quý, kim cương trên đồ trang sức. Hiện nay trên thị trường thịnh hành 2 loại vàng trắng như vàng 14k(58,3%), 18k(75%). Trang sức bằng vàng trắng sau khi chế tác để nguyên bản có có ánh kim lấp lánh , màu trắng sáng có ánh vàng rất nhẹ của vàng gốc tạo cho trang sức có hồn và một vẻ đẹp riêng biệt ;thanh khiết, sâu lắng khác hẳn với màu trắng xám của Inox, trắng lạnh của đồ mạ crom, trắng nhạt của bạc.
Vàng tây khác gì với loại vàng ta?
Vàng tây là vàng thấp tuổi hơn vàng 24k thì được gọi là vàng tây, vàng tây là được chế tác giữa vàng 24k và pha trộn với một số kim loại khác như: Bạc, Đồng, Niken…. Tùy theo nhu cầu mua cũng như cách chế tác của thợ kim hoàn với hàm lượng vàng mà ta sẽ có nhiều loại vàng tây như vàng 10k, vàng 14k, vàng 16k, vàng 18, vàng 22k.. Theo quy định quốc tế công nhận thì hàm lượng vàng ta là vàng 99.99% (gần 100%) gọi là vàng 24k. còn hàm lượng vàng của các loại vàng khác sẽ giảm theo số “k” .
Cách tính sau: lấy số “k” chia cho 24, sẽ bằng hàm lượng vàng đó. Đây cũng là cách tính tuổi vàng. Ví dụ: muốn biết hàm lượng vàng trong vàng 16k là bao nhiêu thì ta lấy 16 chia cho 24 bằng 0.66. Như vậy trông vàng 18k chỉ có 66% là vàng. Còn lại 34% là hợp kim khác hay còn gọi là “hội”.
Mọi loại vàng đều có giá trị riêng
Lưu ý: Tùy theo phong tục và nhu cầu sở thích của từng địa phương mà người ta dùng các loại vàng tây khác nhau. Người Hàn thường dùng vàng 14k, trong khi đó người Canada lại thích vàng 21k. Việt Nam ta thì vàng 24k và vàng 18k. Đặc biệt vàng 18k ở Việt nam có 3 loại: Loại 75%, Loại 70% va loại 68%.
Hy vọng với những thông tin hữu ích về đặc điểm các lại vàng, quý vị đã có được cho mình những lưu ý cần thiết để không bị mất tiền oan khi mua các loại vàng trên thị trường. Để yên tâm về chất lượng vàng, quý khách chọn mua vàng và trang sức tại các công ty vàng bạc đá quý uy tín trên thị trường.